Tác dụng chữa bệnh của Mãng Cầu.

Mãng cầu ở đây là Mãng Cầu xiêm, Mãng cầu dai. Tên khoa học là Annona muricata L.. Thuộc họ Annonaceae.

Annona, xuất phát từ tên tại Haiti, Anon, nghĩa là thu hoạch của năm; “Muricata” có nghĩa là mặt bên ngoài sần lên, có những mũi nhọn.

Hạt chứa 0,05% Alcaloid mà 2 alcaloid kết tinh đã tách được là muricin và muricinin. Lá chứa tinh dầu mùi dễ chịu, một lượng khá cao chlorua kali, tanin và bột, alcaloid có hàm lượng thấp và một chất nhựa. Hạt cũng chứa alcaloid.

brochure%202

 

 

 

Dược tính của Mãng Cầu Xiêm: 

Vỏ thân và lá mãng cầu xiêm có tác dụng làm hạ huyết áp, chống co giật, làm giãn nở mạch máu, giãn cơ trơn khi thử trên thú vật.

Dịch chiết từ lá, vỏ thân, rễ, chồi và hạt mãng cầu xiêm có tác dụng kháng sinh chống lại một số vi khuẩn gây bệnh, và vỏ cây có khả năng chống nấm.

Một nghiên cứu năm 1998 ghi nhận một loại acetogenin trích từ mãng cầu xiêm có tác dụng chọn lựa, diệt được tế bào ung thư ruột già loại Adenocarcinoma, tác dụng này mạnh gấp 10.000 lần adriamycin.

Các alkaloid: Annonaine, nornuciferine và asimilobine trích được từ quả có tác dụng an thần và giảm đau.

Tính vị và tác dụng: Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua giống na, mùi Dừa, mùi Dâu tây. Nó có tính giải khát, bổ và cũng kích dục, chống bệnh scorbut. Quả xanh làm săn da. Hạt se, gây nôn, sát trùng. Lá làm dịu.

Công dụng: Tất các bộ phận rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt của mãng cầu đều có giá trị sử dụng:

Người ta thường dùng quả để ăn: Thịt quả pha thêm nước và đường, rồi đánh như đánh trứng gà làm thành một loại sữa dùng để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Cũng thường dùng tươi làm kem sinh tố với các loại quả khác. Quả xanh, phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét.

Rễ cây mãng cầu: Có công dụng như thuốc tẩy giun, vỏ rễ cây như một thuốc giải độc.

Thân cây mãng cầu: Có hàm lượng cellulose từ 65 – 76%, là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho ngành công nghiệp giấy. Tại Ấn Độ, nước sắc cành non, nước sắc lá được dùng chữa tổn thương ở bàng quang, ho, tiêu chảy, chứng khó tiêu, thậm chí còn có tác dụng hỗ trợ phụ nữ khi sinh con.

Nước ép từ lá mãng cầu: Để chữa say rượu, tại Guiana (thuộc Anh) dùng để trị giảm đau, trị chứng co thắt tại Ecuador. Tại Châu Phi nước lá còn được dùng để tắm làm hạ sốt cho trẻ em. Tại Hà Lan, lá mãng cầu được cho vào gối, hoặc khăn trải giường để hi vọng có một giấc ngủ ngon. Nhai lá mãng cầu đắp lên vết thương hở hoặc vết mỗ làm mất sẹo lồi. Lá mãng cầu giã nát thành bột nhão làm thuốc bôi vết thương chàm bội nhiễm, thấp khớp. Nhựa lá mãng cầu non có tác dụng kích thích nhanh lên da non.

Trái Mãng cầu: Được dân vùng đảo Virgin dùng làm mồi để đánh bắt cá, bột thịt trái xanh có tác dụng làm se mặt vết thương, nước sắc trái xanh có tác dụng chữa bệnh lỵ, nước ép trái chín được xem như là một phương thuốc lợi tiểu, giúp chữa bệnh huyết niệu…

Bột của hột quả: Cũng như nước sắc của lá có công dụng như một loại thuốc diệt chấy rận. Bột hạt mãng cầu pha với rượu rum cho một chất gây nôn mạnh.

Hạt được sử dụng ở Ấn Độ: Làm thuốc sát trùng và duốc cá; Ở Việt Nam thường dùng hạt đem giã nhỏ lấy nước gội đầu trừ chấy rận.

Lá non: Có thể dùng làm gia vị, nấu hãm uống buổi tối để làm dịu thần kinh.

Lá và vỏ: Cũng được dùng làm thuốc chữa sốt, tiêu chảy và trục giun. Tại Guyana: Lá và vỏ cây, nấu thành trà dược giúp trị đau và bổ tim. Tại Brazil: Trong vùng Amazon: Lá nấu thành trà trị bệnh gan; dầu ép từ lá và quả còn non, trộn với dầu olive làm thuốc thoa bên ngoài trị thấp khớp, đau sưng gân cốt. Tại Jamaica, Haiti và West Indies: Quả hay nước ép từ quả dùng trị nóng sốt, giúp trị đau nhức, chống co giật, ho, suyễn. Tại Ân Độ: Quả dùng làm thuốc chống hoại huyết (Scorbut); hạt gây nôn mửa và làm se da.

Kinh nghiệm dân gian cũng dùng lá làm thuốc trị sốt rét, thường dùng để chặn cữ (Lá mãng cầu xiêm 10 – 15 lá, giã nát, vắt lấy nước cốt uống một lần. Ngày uống 4 lần).

Trị huyết áp cao: Dùng vỏ quả hay lá mãng cầu xiêm (20g), sắc chung với rễ nhàu (20g) và rau cần (15g) thành nước uống (bỏ bã) mỗi ngày.

Không nên dùng các chế phẩm làm từ Lá, rễ và hạt mãng cầu xiêm (Phần thịt của quả không bị hạn chế) trong các trường hợp:

Có thai: Do hoạt tính gây co thắt tử cung.

Huyết áp cao: Lá, rễ và Hạt có tác dụng gây hạ huyết áp, ức chế tim, người dùng thuốc trị huyết áp cần bàn với thầy thuốc điều trị.

Những người bị bệnh Parkinson, nên tránh dùng mãng cầu xiêm.

5 Vị thuốc từ mâm ngũ quả.

Lương y Hoàng Duy Tân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *